Dấu hiệu nào cho thấy bạn có thể bị cao huyết áp nguy hiểm?

288
Một người được chẩn đoán tăng huyết áp khi huyết áp lớn hơn hoặc bằng 140/90mm thủy ngân. Đây được xem là “kẻ giết người thầm lặng” vì không có triệu chứng điển hình và thậm chí họ còn không biết mình bị bệnh. Nhiều người thậm chí huyết áp đến 250/100mm thủy ngân nhưng không hề có triệu chứng. Và điều này là rất nguy hiểm bởi huyết áp có thể tăng bất cứ lúc nào, có thể gây tai biến đột quỵ đe dọa tính mạng người bệnh.

Các loại cao huyết áp:

– Cao huyết áp tự phát (không có nguyên nhân gây bệnh).

– Cao huyết áp thứ phát (do các bệnh tim mạch, thận… gây ra). 

– Cao huyết áp tâm thu.

– Cao huyết áp thai kỳ (tiền sản giật).

Phần lớn tăng huyết áp ở người trưởng thành đều không rõ nguyên nhân (THA nguyên phát), chỉ có khoảng 10% các trường hợp là có nguyên nhân (THA thứ phát). Nguyên nhân của THA có thể được phát hiện thông qua khai thác tiền sử, khám lâm sàng và các kết quả cận lâm sàng thường quy. Một số trường hợp THA cần lưu ý tìm kiếm nguyên nhân bao gồm: THA ở tuổi trẻ (

Một số triệu chứng điển hình của tăng huyết áp.

Phân độ tăng huyết áp theo Hội tim mạch và Huyết áp Châu âu (ESC/ESH) năm 2018:

Huyết áp tối ưu Huyết áp tâm thu < 120 mmHg và huyết áp tâm trương < 80 mmHg
Huyết áp bình thường Huyết áp tâm thu 130-139 mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương 85-89 mmHg
Tăng huyết áp độ 1 Huyết áp tâm thu 140-159 mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương 90-99 mmHg
Tăng huyết áp độ 2 Huyết áp tâm thu 160-179 mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương 100-109 mmHg
Tăng huyết áp độ 3 Huyết áp tâm thu ≥ 180 mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương ≥ 110 mmHg
Tăng huyết áp tâm thu đơn độc Huyết áp tâm thu ≥ 140 mmHg và huyết áp tâm trương < 90 mmHg

Vì sao tăng huyết áp nguy hiểm, dễ tai biến đột quỵ?

Bệnh tăng huyết áp nguy hiểm bởi nếu lơ là, không được kiểm soát sẽ dẫn đến những biến chứng: Đau tim, đột quỵ do xơ cứng và xơ vữa động mạch), chứng phình động mạch. Ngoài ra, huyết áp cao dễ “tấn công” những đối tượng đặc thù:

– Tuổi: Nguy cơ tăng huyết áp đi cùng với tuổi, đặc biệt ở người từ 45 tuổi trở lên.

– Tiền sử gia đình: Nguy cơ mắc tăng huyết áp tăng cao nếu trong gia đình bạn cũng có người bị tăng huyết áp.

– Thừa cân, béo phì: Cân nặng càng cao thì bạn cần nhiều máu hơn để cung cấp nhiều oxy và chất dinh dưỡng hơn cho các mô, cơ quan. Khi thể tích máu lưu thông qua các mạch máu tăng lên, thì áp lực máu lên thành động mạch cũng tăng theo.

– Không vận động thường xuyên: Những người ít vận động thường có xu hướng nhịp tim cao hơn, khi nhịp tim càng cao, tim bạn phải hoạt động mạnh hơn, với mỗi cơn co thắt, lực tác động lên động mạch càng lớn khiến huyết áp cao hơn. Thiếu hoạt động thể chất cũng làm tăng nguy cơ thừa cân.

– Hút thuốc: Việc hút thuốc không chỉ làm tăng huyết áp tạm thời mà những chất hoá học trong khói thuốc còn gây phá huỷ thành mạch, điều này khiến lòng động mạch bị thu hẹp, tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch. Hút thuốc lá thụ động cũng làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim của bạn.

– Ăn nhiều muối: quá nhiều muối trong khẩu phần ăn khiến cơ thể bạn tăng giữ nước, gây tăng huyết áp.

– Thiếu Kali trong khẩu phần ăn: Kali giúp cân bằng lượng natri trong cơ thể bạn, nếu không cung cấp đủ kali, bạn sẽ bị tích lũy quá nhiều natri trong máu.

– Uống nhiều bia, rượu: Rượu bia gây tăng huyết áp và tăng nguy cơ mắc bệnh tim do huyết áp.

– Stress: Căng thẳng nhiều cũng là nguyên nhân gây tăng huyết áp tạm thời.

– Mắc các bệnh mạn tính: Một số bệnh mạn tính cũng có nguy cơ gây tăng huyết áp như bệnh thận, đái tháo đường, chứng ngưng thở khi ngủ, …

 

Tăng huyết áp diễn biến thầm lặng, ít có triệu chứng nhưng lại có thể gây ra những biến chứng nghiêm trọng. Vì vậy nhận biết sớm những dấu hiệu của tăng huyết áp giúp việc xử lý bệnh đơn giản hơn. Một số triệu chứng điển hình nghi ngờ bệnh tăng huyết áp:

– Đau đầu, hoa mắt, ù tai, mất thăng bằng.

– Giật hai bên thái dương.

– Thở nông.

– Chảy máu mũi.

– Đau ngực, khó thở, tim đập nhanh.

– Chóng mặt.

– Mắt nhìn mờ.

– Mặt đỏ, buồn nôn, ói mửa. 

– Tiểu máu/ tiểu đêm.

– Mất ngủ.

Tăng huyết là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu và dẫn đến cái chết của hàng triệu người mỗi năm, đồng thời là nguyên nhân gây suy tim và đột quỵ não; là nguyên nhân hàng thứ hai gây nhồi máu cơ tim cấp. Tỉ lệ người mắc tăng huyết áp ngày càng tăng và tuổi bị mắc mới cũng ngày một trẻ hóa.

Liệu pháp enzyme – yếu tố then chốt ổn định huyết áp tránh xa tai biến đột quỵ

Tăng huyết áp là bệnh lý mạn tính nên cần theo dõi thường xuyên, khắc phục đúng và đủ hàng ngày, theo dõi lâu dài. Bên cạnh việc điều trị bằng thuốc theo phác đồ bác sĩ thì thay đổi lối sống cũng là biện pháp được áp dụng cho mọi người bệnh để ngăn ngừa tiến triển bệnh, phòng biến chứng; Quá trình theo dõi có thể giảm dần số thuốc cần dùng khi huyết áp kiểm soát tốt.

Phương pháp hiệu quả nhất là thường xuyên kiểm tra huyết áp cao, bên cạnh đó là tập thói quen sống, ăn uống, sinh hoạt lành mạnh và tuân thủ nghiêm ngặt các chỉ định từ bác sĩ. Một chế độ ăn uống cân bằng, tập thể dục thường xuyên và hạn chế thuốc lá cũng như các chất kích thích có thể giúp bạn duy trì một cơ thể khỏe mạnh.

Liệu pháp enzyme là phương pháp tiên tiến, không dùng thuốc để khắc phục bệnh lý tim mạch như huyết áp cao một cách hiệu quả và an toàn hiện nay. Trị liệu enzyme là bổ sung các enzyme nhằm thúc đẩy quá trình tiêu hóa và cải thiện khả năng hấp thụ, trao đổi chất, cân bằng chuyển hoá và duy trì các chức năng trong cơ thể. Lợi ích của trị liệu enzyme là sử dụng enzymes có nguồn gốc tự nhiên, không độc tính, xúc tác các phản ứng đặc hiệu, hoạt động trong điều kiện bình thường với nồng độ thấp, và có thể kiểm soát tốc độ phản ứng …

– Enzym Nattokinase: Là enzym tự nhiên chiết xuất từ đậu tương lên men giúp ngăn cản sự hình thành cục máu đông, tiêu sợi huyết, mảng xơ vữa chống huyết khối, tắc mạch vành, não… hấp thu mang lại hiệu quả cao trong phòng và giảm nguy cơ tai biến mạch máu não, đột quỵ. Cơ chế hoạt động của enzym nattokinase: tác dụng chọn lọc, chỉ làm giảm hàm lượng fibrinogen và phân hủy các sợi nhánh fibrin theo 3 cơ chế: trực tiếp thủy phân sợi fibrin, biến đổi prourokinase thành urokinase để chuyền plasminogen thành plasmin và tăng hoạt động plasminogen mô (tăng plasmin nội sinh) giúp sản sinh plasmin. Ưu việt của enzym nattokinase là không phá hủy phân tử fibrinogen như Urokinase và Streptokinase nên cực kỳ an toàn và hiệu quả cho người cao tuổi dùng hàng ngày.

– Enzym Papain: Là một polypeptid với ba cây cầu disulfide và nhóm sulfhydryl cần thiết cho hoạt động của các enzyme. Papain được chiết xuất từ đu đủ ở dạng tiền chất chưa có hoạt tính, nó được kích hoạt bởi các enzyme phân tách, trong đó men tách ban đầu có 18 axit amin, và tiếp theo là một phân tách nữa của glycosylated gồm 114 axit amin proregion. Enzym Papain giúp tăng cường miễn dịch, chống viêm mạnh, tiêu protein, điều trị rối loạn tiêu hóa.

– Enzym Protease: Là enzyme phân giải protein, chiết xuất từ tằm có tác dụng tiêu các cục máu đông, nang, sẹo, mảng xơ vữa động mạch và chống viêm. Protease làm giảm đáng kể cholesterol toàn phần, LDH huyết thanh và các chỉ số viêm (CRP và ESR). Protease hoạt động theo ba cách: (a) nó có thể hỗ trợ làm giảm viêm bằng cách làm giảm dịch viêm hình thành từ chấn thương và tiêu dịch viêm giúp tăng tốc độ lành vết thương. (b) hỗ trợ giảm đau bằng cách ngăn chặn hình thành các chất gây đau có gốc “amin”. (c) hỗ trợ tăng cường sức khỏe tim mạch bằng tiêu các sợi fibrin, các cục máu đông mà không làm tổn hại đến các mô sống. Tiêu tan các mảng bám xơ vữa động mạch mà không gây tổn hại cho bên trong lòng  của động mạch.

– Phức hợp Rutin Complex hiệu quả cao trong tăng cường sức bền thành mạch, làm trẻ hoá mạch máu, giúp mạch máu mềm mại, trơn tru, co giãn nhịp nhàng giúp điều hòa huyết áp, ngăn chặn và phòng chống đột quỵ, giảm thiểu bệnh lý tim mạch, tiêu mỡ máu, giảm cholesterol. Đồng thời, phức hợp còn giúp tăng cường miễn dịch, loãng xương, kháng viêm, chống oxy hóa và dị ứng.

– Enzym Bromelain: Là enzym chiết xuất từ quả dứa có vai trò phối hợp với nhiều enzyme khác trong cơ thể như papain, nattokinase, protease… để làm tăng khả năng tiêu các cục máu đông và các mảng xơ vữa trong lòng mạch. Bromelain làm tăng giãn mạch (PGI2), tăng hấp dẫn bạch cầu (IL-1, TNF- Chống viêm), tăng cường miễn dịch và làm giảm đau và tính thấm thành mạch (Bradykinin), giảm kết tập tiểu cầu, độ nhớt máu (Thromboxane A2) và co mạch (PGE2).

Bên cạnh liệu pháp enzyme, những thành phần lành tính, cải thiện hiệu quả nguy cơ đột quỵ khác có thể kể đến như: Coenzyme Q10 (chất chống oxi hoá, khử gốc tự do nội sinh trong cơ thể giúp chống lão hoá, làm trẻ hoá các mạch máu, chống xơ vữa động mạch), Resveratrol ( hoạt chất sinh học gốc tự do làm giảm quá trình oxy hóa cholesterol LDL “xấu”, rất tốt cho những người bị huyết áp cao), Quercetin (flavonoid làm giảm cholesterol xấu và làm tăng cholesterol tốt, làm giảm mảng bám trong động mạch), Horse Chestnut (hạt dẻ ngựa giúp cho sự phát triển của thành tĩnh mạch bền vững hơn khi chúng bị căng phồng hoặc lỏng do giãn tĩnh mạch, bị dồn khối), White willow bark (Salicin tăng cường sức bền thành mạch, giúp mạch máu mềm mại, giảm độ nhớt hình thành cục máu đông, điều hòa huyết áp và được mệnh danh là Aspirin tự nhiên, không có tác dụng phụ)

Ngoài ra, để kiểm soát mỡ máu cao và hạn chế nguy cơ bị tai biến, quỵ não, người bệnh cần hết sức chú ý loại bỏ bia rượu, thuốc lá và tránh khói thuốc, tăng cường vận động thể lực kết hợp một chế độ ăn tăng trái cây và rau xanh, ngũ cốc nguyên hạt và các sản phẩm từ sữa ít béo, bao gồm thực phẩm giàu kali…

Kim Ngân

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM